Giấy phép lao động

Hiện nay phổ biến nhất là người lao động nước ngoài xin vào các vị trị: Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật. Đây là những vị trí công việc mà trong một số lĩnh vực người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được nên cần tuyển dụng lao động nước ngoài
Đối tượng được cấp giấy phép lao động
a. Trường hợp người lao động là chuyên gia: Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam Hoặc có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
b. Trường hợp người lao động là Nhà quản lý và giám đốc điều hành: Văn bản xác nhận, chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành có thời hạn tối thiểu 03 năm.
Ghi chú: Người quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức (Trong một số trường hợp trưởng các bộ phận, phòng ban của doanh nghiệp tổ chức). Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
c. Trường hợp người lao động là Lao động kỹ thuật: Người lao động được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo Hoặc có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
d. Trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp cần có các văn bản sau:
- Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam;
- Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận theo quy định phải có văn bản:
a. Trường hợp người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có văn bản: Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
b. Trường hợp người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ phải có văn bản: Văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
c. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam phải có văn bản: Văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Các giấy tờ được cấp ở nước ngoài hoặc được cấp bởi cơ quan Đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam phải được Hợp pháp hoá lãnh sự và dịch thuật công chứng ra tiếng Việt.
Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 151, Bộ luật lao động có hiệu lực 01/01/2021 thì Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
Quy trình và thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Bước 1: Doanh nghiệp, tổ chức xin chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài. (Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 152/2020/NĐ-CP)
Bước 2: Nộp hồ sơ cấp mới giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định mới bao gồm:
- Đơn đề nghị xin cấp giấy phép lao động theo mẫu
- Văn bản thông báo chấp thuận vị trí công việc sử dụng người lao động nước ngoài
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (01 bản)
- Giấy chứng nhận sức khỏe khám tại nước ngoài hoặc giấy khám sức khỏe khám tại Việt Nam tại các bệnh viện, phòng khám, có sở y tế đủ điều kiện theo quy định của Bộ y tế ( trong thời hạn 12 tháng)
- Lý lịch tư pháp của người nước ngoài cấp tại nước ngoài hoặc phiếu lý lịch số 1 được cấp tại Việt Nam (Được cấp không quá 06 tháng)
- Bản chứng thực tất cả các trang hộ chiếu và visa của người nước ngoài (01 bản)
- 02 ảnh chân dung, kích thước 4×6, phông nền trắng, không đeo kính
- Văn bản chứng minh là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên(Bằng đại học, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài …..)
Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật hiện hành Giấy phép lao động có thời hạn tối đa là 2 năm. Doanh nghiệp, tổ chức có thể xin với thời hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của mình. Thời hạn của giấy phép lao động không phụ thuộc vào thời hạn của hộ chiếu. Trong trường hợp hộ chiếu người nước ngoài hết hạn mà giấy phép lao động còn hạn thì doanh nghiệp tổ chức cần làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động với việc sửa đổi bổ sung thông tin về số hộ chiếu.
Hợp pháp hoá lãnh sự là việc Cơ quan ngoại giao của Việt Nam ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận về mặt hình thức mẫu dấu và chữ ký của Cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong thủ tục làm giấy phép lao động thì các giấy tờ là Văn bản chứng minh là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên ( Bằng đại học, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc nếu được cấp do Cơ quan nước ngoài thì bắt buộc phải Hợp pháp hoá lãnh sự và dịch thuật công chứng ra tiếng Việt để nộp hồ sơ. Tuỳ vào từng văn bản cụ thể mà có thể Hợp pháp hoá lãnh sự tại Đạ sứ quán/Lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài hoặc tại Cục lãnh sự/Sở ngoại vụ các tỉnh thành phố.
Mọi công ty, doanh nghiệp, tổ chức hoặt động hợp pháp tại Việt Nam đều được sử dụng người lao động nước ngoài. Việc sử dụng người lao động nước ngoài phải theo quy định của pháp luật. Việc xin cấp giấy phép lao động là bắt buộc và giấy phép lao động chính là cơ sở để Cơ quan quản lý lao động quản lý doanh nghiệp và người lao động, đồng thời giấy phép lao động là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam.